Phosphine tinh khiết, không có mùi, không có vị, nồng độ dưới 200 ppm, ở nồng độ thấp PH3 được giải phóng từ các phosphua kim loại có mùi đất đèn hoặc mùi tỏi. Lưu ý: không dùng mùi này làm chất chỉ thị.

>> Hoạt chất Aluminium Phosphide, hóa chất khử trùng kho

- Tỷ trọng của phosphine so với không khí: 1.17, không khí =1, đây là một đặc tính ưu việt giúp cho thuốc khuyết tán dễ dàng trong không gian khử trùng vì có trọng lượng tương đương với trọng lượng không khí
- Có khả năng cháy nổ: điểm nổ thấp nhất là 1.79% về thể tích, tương đương 17,900 PPM, hoặc 24,9g/m3 => do vậy không được để tập trung thuốc quá nhiều tại một điểm khi khử trùng.
- Điểm sôi (-) 87.7oC
- Không tan trong nước
- Có khả năng ăn mòn kim loại, vì vậy không để kim loại gần với khu vực xông hơi khử trùng bằng phosphine
Các dạng chế phẩm của Phosphine
+ AlP (Gastoxin, Phostoxin, Quickphos…)
+ Mg3P2 Magtoxin
* Trong không gian khử trùng khí phosphine sẽ tạo ra khi phản ứng hóa học của ALP và Mg3P2 với H2O để tạo ra PH3 ; PH3 có Tác dụng diệt côn trùng, còn Al(OH)3 hoặc Mg(OH)2 không độc.
+ Từ Mg3P2: Mg3P2 + 6H2O → 3Mg(OH2) +2PH3
+ Từ AlP: AlP + 3H2O → Al(OH)3 + PH3

* Theo phương trình phản ứng hóa học trên, mỗi 3 gram hợp chất AlP sẽ phóng thích ra 1 gram PH3 ( Phosphine ) và PH3 chính là chất hữu hiệu có tác dụng diệt côn trùng.
* Chất Al(OH)3 là chất bột hydroxit nhôm màu xám trắng được tạo thành trong quá trình phóng thích PH3 ( xem phương trình phản ứng hóa học trên). Đây là chất bã thuốc, không có tính đôc hại, thường chứa trong các túi vải hoặc túi giấy và sẽ đươc thu hồi, loại bỏ sau khi kết thúc khử trùng.
* Cần lưu ý là hiệu suất phản ứng của AlP chỉ đạt 98% , còn 2% vẫn chưa phân hủy. Do vậy, phải đặc biệt chú ý khi xử lý bã thuốc còn lại sau khi xông trùng. Do thuốc có khả năng tự cháy nổ trong không khí nên trong thành phần thuốc nhà sản xuất thường cho thêm chất chống cháy nổ là Amoni cácbamát
NH2COONH4 → 2NH3 + CO2
Xem thêm bài viết>>>https://dienmaycokhi.vn/huong-dan-ca...-tai-nha-.html
Khi thuốc phân hủy, chất chống cháy nổ sẽ tự phân hủy, để giải phóng ra ammoniac và cacbondioxic
Ưu điểm
- Dễ sử dụng
- Dễ phân phối thuốc mà không cần quạt đảo khí vì tỉ trọng tương đương với không khí
- Dễ vận chuyển khi còn nguyên bao bì
- Không ảnh hưởng đến khả năng nảy mầm của hạt giống.
- Không phá hủy tầng ôzn
- Không để lại dư lượng khi sử dụng đúng cách.
Nhược điểm
- Thời gian xông thuốc dài (tối thiểu 7 ngày, có thể kéo dài đến 12 ngày)
- Đạt hiệu quả thấp khi tiến hành khử trùng ở điều kiện nhiệt độ dưới 15oC.
- Nếu sử dụng trong một thời gian dài sẽ xuất hiện tính kháng thuốc của côn trùng-
- Mức độ kháng thuốc: cho đến nay đã có nhiều loài côn trùng gây hại trong kho thể hiện tính kháng với phosphine. Trong đó, mọt đục thân nhỏ Rhizopertha dominica, mọt cứng đốt Trogoderma granaria và rệp sách (psocids) có khả năng chống chịu rất cao với phosphine.
Một số nguyên nhân khử trùng thất bại bằng Phosphine:
Không làm kín triệt để không gian khử trùng.
Liều lượng thuốc quá thấp.
Thời gian xử lý không đủ.
Một số côn trùng kháng phosphine.
Xem thêm bài viết>>>https://dienmaycokhi.vn/may-phun-thu...tai-tphcm.html